Bài 1.4: Phụ âm chính và phụ âm cuối vần (ອັກສອນແກນ ແລະຕົວສະກົດ)

Jan 14, 2013

print this page
send email

1.4. Phụ âm chính và phụ âm cuối vần:
i). Phụ âm chính là phụ âm lấy tiếng của mình làm âm chính của vần.

Ví dụ:
 (pay)
thì chữ
là phụ âm chính
ນັຽນ (nặc hiên)
thì chữ
ນ, ຮ
là phụ âm chính
ບ້ານເມືອງເຮົາ (bạn mương hau) 
thì chữ
ບ, ມ, ຮ
là phụ âm chính

    Phụ âm chính có tất cả là 32 chữ trong tổng số các phụ âm; trong đó một số đơn thuần là phụ âm chính, một số khác vừa là phụ âm chính vừa là phụ âm cuối vần:

  • Số phụ âm đơn thuần là phụ âm chính có 25 phụ âm như:

                                                                                ຫງ    ຫຍ    ຫນ (ໜ)    ຫມ (ໝ)    ຫລ (ຫຼ)    ຫວ

  • Số phụ âm vừa là phụ âm chính vừa là phụ âm cuối vần có 8 phụ âm như sau:

                            
ii). Phụ âm cuối vần là phụ âm nằm cuối một từ mà không có nguyên âm kèm theo.
     Ví dụ:  ກາ, ກາ, ກາ, ກັ, ກາ, ກາ, ກາ, ກາ.
     Trong đó các chữ ກ, ງ, ຍ, ດ, ນ, ບ, ປ, ມ, ວ  ở cuối là phụ âm cuối vần.
     Phụ âm cuối vần chia ra phụ âm cuối vần mở (thay đổi theo dấu) và phụ âm cuối vần tắc (không thay đổi theo dấu thanh)

  • Phụ âm cuối vần mở (ຕົວສະກົດເປັນ): là những phụ âm cuối vần có thể biến âm theo dấu thanh, gồm có 5 phụ âm sau: ງ, ຍ, ນ, ມ, ວ.
          Ví dụ: ກ້າ, ກ້ວ, ກິ່, ກ້ອ, ແກ້.
  • Phụ âm cuối vần tắc (ຕົວສະກົດຕາຍ): là những phụ âm cuối vần không thể biến âm đủ theo dầu, gồm có 3 phụ âm sau: ກ, ດ, ບ.
          Ví dụ: ກັ, ກັ, ກັ

0 comments:

Post a Comment